Nếu bạn là một fan hâm mộ những nghệ sĩ Showbiz, có lẽ những họ sau đây quá quen thuộc. Vậy bạn có đoán được họ nào sẽ là họ phổ biến và họ hiếm ở ”xứ sở kim chi” không, hãy cùng Air Go khám phá dưới đây nhé.
1. Một số họ phổ biến nhất ở Hàn Quốc
Theo cuộc khảo sát gần đây nhất được thực hiện bởi Cơ quan Thống kê Quốc gia Hàn Quốc, 21,5% (10,6 triệu) người Hàn Quốc có họ Kim và đây trở thành họ phổ biến nhất ở Hàn Quốc. Tiếp đó là họ Lee với 14,7% (7,3 triệu) và họ Park với 8,4% (4,1 triệu).
1. Kim (김) | 10,6 triệu |
2. Lee (이) | 7,3 triệu |
3. Park (박) | 4,1 triệu |
4. Choi (최) | 2,3 triệu |
5. Jung / Jeong (정) | 2,1 triệu |
6. Kang (강) | 1,1 triệu |
7. Cho / Jo (조) | 1 triệu |
8. Yun / Yoon (윤) | 1 triệu |
9. Jang (장) | 992,000 |
10. Im / Lim (임) | 823,000 |
1.1 Kim

Họ Kim ở Hàn Quốc
Kim là một họ phổ biến nhất tại Hàn Quốc, theo số liệu năm 2000 có khoảng 19 triệu người Hàn Quốc mang họ Kim, chiếm khoảng 20% dân số nước này. Họ Kim có nguồn gốc ở vùng Đông Bắc Trung Quốc giáp với Bắc Triều Tiên và Viễn Đông Nga. Một số người Hàn mang họ Kim có lẽ trong số đó từ xưa tổ tiên có mối liên hệ họ hàng hay sui gia với người Hán hay người Triều Tiên mặc dù sổ sách đều không nói đến vấn đề này. Đối với Trung Quốc hay Đài Loan, họ Kim cũng rất ít biết đến vì người Trung Quốc luôn nghĩ rằng họ Kim cũng gặp nhiều đối với người Mãn Châu và một trong số đó di cư xuống nam để làm ăn.
1.2 Lee

Họ Lee ở Hàn Quốc
Lý (李) là một họ của người Á Đông. Họ này tồn tại ở các nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Bắc Triều Tiên, Đài Loan, Việt Nam, Singapore,…
1.3 Park

Họ Park ở Hàn Quốc
Park là họ phổ biến thứ ba của người Triều Tiên (Triều Tiên và Hàn Quốc) sau họ Kim và Lee. Họ này viết theo Hanja là 朴, Hangul là 박, Romaja quốc ngữ: Park, còn được phiên âm là Pak hay Bak. Là dòng họ độc quyền do người Triều Tiên sáng lập.
1.4 Choi

Họ Choi ở Hàn Quốc
Choi là một họ có mặt ở Hàn Quốc, là họ phổ biến thứ 4 ở Triều Tiên (Hangul: 최, Romaja quốc ngữ: Choi) theo thống kê năm 2000 và đứng thứ 58 ở Trung Quốc (chữ Hán: 崔, Bính âm: Cui) theo thống kê năm 2006. Trong danh sách Bách gia tính họ này đứng thứ 189.
1.5 Jeong
Jeong là họ tương đối phổ biến ở Hàn Quốc, Trung Quốc (giản thể: 郑, Bính âm: Zheng, Wade-Giles: Cheng) và Triều Tiên (Hangul: 정, Romaja quốc ngữ: Jeong, còn được phiên âm là Chung, Jung, Joung, Chong, Cheong hay Choung).
1.6 Kang

Họ kang ở Hàn Quốc
Kang là một họ có mặt ở Trung Quốc (chữ Hán: 姜, Bính âm: Jiang), nó đứng thứ 32 trong danh sách Bách gia tính. Đây là một trong các họ có nguồn gốc cổ nhất ở Trung Quốc, nó bắt nguồn từ thời Viêm Đế, một trong những người được coi là thủy tổ của dân tộc Trung Hoa. Họ Khương còn xuất hiện khá phổ biến ở Triều Tiên (Hangul: 강, Romaja quốc ngữ: Kang hoặc Gang).
1.7 Cho

Họ Cho ở Hàn Quốc
Cho là một họ phổ biến trong sách Bách gia tính (liệt kê các họ của người Trung Quốc) thì họ này đứng đầu tiên vì tác phẩm được xuất bản thời nhà Tống, khi các hoàng đế Trung Quốc mang họ Triệu (chữ Hán: 趙, Bính âm: Zhao, Wade-Giles: Chao). Họ này cũng có mặt ở Việt Nam (đặc biệt là ở Thanh Hóa) và Triều Tiên (Hangul: 조, Romaja quốc ngữ: Cho hoặc Jo).
1.8 Yoon
Là một họ có mặt ở Hàn Quốc, Trung Quốc (chữ Hán: 尹, Bính âm: Yin) và Triều Tiên (Hangul: 윤 (尹), Romaja quốc ngữ: Yun). Họ này đứng thứ 100 trong danh sách Bách gia tính. Về mức độ phổ biến họ Doãn xếp thứ 95 ở Trung Quốc theo số liệu thống kê năm 2006. Ở Hàn Quốc Yun là một họ rất phổ biến, họ này xếp thứ 9 theo số liệu thống kê năm 2000.
1.9 Jang
Theo Tính Thị Khảo Lược và Nguyên Hà Tính Toản, họ Trương thuộc dòng dõi Hoàng Đế. Người con thứ 5 là Huy sáng chế ra cây cung. Muốn bắn cung phải trương dây cung. Vì vậy, chữ Trương gồm 2 chữ Cung và Trường ghép lại. Một số cháu chắt ông Huy lấy từ Cung, số khác lấy từ Trương làm tên họ. Dòng họ Trương cư ngụ đông tại Thái Nguyên tỉnh Sơn Tây. Năm 2013, Hội đồng họ Trương Việt Nam chính thức được thành lập trên cơ sở Hội đồng Trương tộc lâm thời hoạt động từ năm 2006 với mục tiêu kết nối gần 1 triệu người mang họ này. Hội đồng họ Trương có trụ sở làm việc tại thủ đô Hà Nội và nhà thờ họ Trương Việt Nam được xây dựng tại thị trấn Thiên Tôn, Ninh Bình.
1.10 Lim

Họ Lim ở Hàn Quốc
Họ này có mặt ở Việt Nam, Triều Tiên (Hangul: 림, Romaja quốc ngữ: Lim), Trung Quốc (chữ Hán: 林, Bính âm: Lin), Hàn Quốc và Nhật Bản. Trong danh sách Bách gia tính họ này đứng thứ 147, về mức độ phổ biến họ này xếp thứ 17 ở Trung Quốc theo thống kê năm 2007 và tập trung chủ yếu ở Phúc Kiến, Đài Loan. Họ này còn hay xuất hiện trong các cộng đồng Hoa kiều, nhất là ở các nước Đông Nam Á, ví dụ ở Malaysia là họ Lim, một họ có nhiều nhân vật quan trọng trong giới chính trị và kinh doanh Malaysia. Ở Nhật Bản họ Lâm (はやし Hayashi?) là họ có mức độ phổ biến đứng thứ 19.
2. Một số họ hiếm ở Hàn Quốc
Một số họ hiếm ở Hàn theo số liệu năm 2000 (không theo thứ tự)
2.1 Kangjeon 岡田 (강전) | 51 người
Họ này có nguồn gốc từ Nhật Bản
2. Gae 介 (개) | 86 người
Họ này, có nguồn gốc từ thành phố Yeoju, tỉnh Gyeonggi, được phát hiện lần đầu tiên trong một cuộc điều tra dân số vào năm 1930. Họ này hơi buồn cười vì Gae trong tiếng Hàn có nghĩa là ‘chó’. Người có họ này chắc hẳn đã có một thời thơ ấu khó khăn vì họ rất dễ bị chế giễu.
3. Gok 曲 (곡) | 155 người
Họ này đã được truyền lại từ thời nhà Đường của Trung Quốc. Họ này chủ yếu ở các khu vực tỉnh Bắc Gyeongsang và Nam Chungcheong.
4. Kwog 鴌 (궉) | 248 người
Họ này bắt nguồn từ ký tự ‘feng’ trong tiếng Trung Quốc.
5. Mae 梅 (매) | 222 người
Họ này cũng có nguồn gốc từ Trung Quốc.
6. Jeup 汁 (즙) | 86 người
Họ này, được coi là họ của Bắc Triều Tiên, có nguồn gốc từ thời kỳ thuộc địa của Nhật Bản. Nó được sử dụng cho những người Hàn Quốc kết hôn với công dân Nhật Bản.
Khi Hàn Quốc tuyên bố độc lập, nước này lần đầu tiên công nhận Jeup là họ chính thức ở tỉnh Bắc Hamgyong, Bắc Triều Tiên.
7. Sam (삼) | 49 người
Họ này đến từ tỉnh Nam Gyeongsang và xuất hiện lần đầu tiên trong cuộc điều tra dân số vào năm 1960.
8. Sobong (소봉) | 18 người
9. Eogeum (어금) | 51 người
10. Jeo (저) | 48 người
11. Hak (학) | 101 người
Nguồn gốc của họ số 8 đến số 11 không chắc chắn, nhưng nó được cho là có nguồn gốc từ Trung Quốc.
12. Ya 夜 (야) | 180 người
Có nguồn gốc ở tỉnh Gyeonggi và thành phố Gaesong ở Triều Tiên, đây là họ của các hậu duệ quan chức ba sao triều đại Goryeo. Ya tương đương với ‘hey’ trong tiếng Anh, vì vậy nó khá buồn cười.
13. Janggok (장곡) | 52 người
Họ này có nguồn gốc từ Nhật Bản.
14. Chun 椿 (춘) | 77 người
Từ chun có nghĩa là mùa xuân và dường như được sử dụng phổ biến hơn ở Nhật Bản. Tuy nhiên, thực tế nó đến từ thành phố Namyang, tỉnh Gyeonggi.
15. Tan 彈 (탄) | 155 người
Họ có nguồn gốc từ thành phố Haeju, tỉnh Hwanghae, Bắc Triều Tiên và tỉnh Gyeongsang Nam, Hàn Quốc. Nó được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1930.
Trên đây là một số tổng hợp của chúng mình về các họ phổ biến nhất và hiếm nhất ở Hàn Quốc. Hy vọng bài viết này đã mang đến thông tin hữu ích cho bạn.